DỰ ÁN

4 Tháng Tư, 2017

Đối tượng được mua nhà ở xã hội và Thủ tục mua nhà ở xã hội

Căn cứ vào Nghị định số 188/2013/NĐ-CP. Nghị định này quy định về việc phát triển và quản lý sử dụng nhà ở xã hội dành cho các đối tượng đáp ứng điều kiện theo quy định tại Nghị định này được mua, thuê, thuê mua nhà ở. Và thông tư hướng dẫn chính thức được ban hành vào ngày 23/05/2014 sẽ có hiệu lực vào ngày 08/07/2014

Sau đây chúng tôi xin hướng dẫn các bạn về các chính sách và thủ tục để mua nhà ở xã hội

Đối tượng, điều kiện được bố trí nhà ở xã hội

1. Nhà ở xã hội được dành để giải quyết nhu cầu về chỗ ở cho các đối tượng sau đây:

a) Người có công với cách mạng quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng;

b) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

c) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp (bao gồm sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ là quân nhân chuyên nghiệp) thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước; người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân được hưởng các chế độ, chính sách như đối với quân nhân theo quy định của pháp luật về cơ yếu;

d) Công nhân, người lao động thuộc các thành phần kinh tế làm việc tại các khu công nghiệp, gồm: Công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp (kể cả các cơ sở khai thác, chế biến) của tất cả các ngành, nghề;

đ) Người có thu nhập thấp và người thuộc diện hộ gia đình nghèo tại khu vực đô thị;

e) Đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; người cao tuổi độc thân, cô đơn không nơi nương tựa;

g) Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ khi hết tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ;

h) Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trường dạy nghề cho công nhân, không phân biệt công lập hay ngoài công lập;

i) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư mà chưa được bố trí đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

2. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

3. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án phát triển nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 8 m2 sàn/người hoặc là nhà ở tạm bợ, hư hỏng, dột nát mà chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức.

b) Trường hợp mua nhà ở thì phải có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú nhưng phải đóng bảo hiểm xã hội từ 01 (một) năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án phát triển nhà ở xã hội.

c) Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải thanh toán lần đầu bằng 20% giá trị của nhà ở và phần giá trị còn lại theo Hợp đồng đã ký kết.

d) Người thu nhập thấp quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều này là người không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; người thuộc diện hộ gia đình nghèo quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều này là đối tượng nằm trong chuẩn nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Điểm e, Khoản 1 Điều này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn nơi cư trú; đối tượng quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều này chỉ được phép giải quyết chỗ ở theo hình thức cho thuê.

4. Trường hợp đối tượng là hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội để ở quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mà không phải áp dụng các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều này.

5. Người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng là các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này, có đăng ký thường trú hoặc tạm trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội.

Điều kiện được mua nhà ở xã hội:

* Trường hợp chưa có nhà:

  • Chưa có nhà ở và đang phải ở nhờ, thuê, mượn nhà ở của người khác hoặc có nhà ở nhưng đã bị Nhà nước thu hồi đất để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc đã bị giải tỏa để cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp và không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở khác.
  • Chưa được Nhà nước giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
  • Chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án khác.
  • Chưa được tặng nhà tình thương, nhà tình nghĩa.

* Trường hợp đã có nhà:

  • Có nhà ở là căn hộ chung cư nhưng diện tích bình quân của hộ gia đình dưới 8 m2 sàn/người;
  • Có nhà ở riêng lẻ nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình dưới 8m2 sàn/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở;
  • Có nhà ở riêng lẻ nhưng bị hư hỏng khung – tường và mái và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở.

Điều kiện về cư trú:

  • Có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng.
  • Trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì người có nhu cầu mua nhà ở xã hội phải có đăng ký tạm trú, có hợp đồng lao động có thời hạn từ một năm trở lên và giấy xác nhận (hoặc giấy tờ chứng minh) về việc có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội. ( Tải mẫu xác nhận đóng BHXH Tại đây)

Hướng dẫn thủ tục đăng ký mua nhà ở xã hội:

  • Đơn đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo mẫu số 1 (Tải mẫu Tại đây) (áp dụng cho tất cả các nhóm đối tượng) (khách hàng tự khai và ký tên)
  • Mẫu xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở:
    • Mẫu số 2 (Tải mẫu Tại đây) (áp dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1) (xác nhận tại UBND cấp xã nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú từ 01 năm trở lên)
    • Mẫu số 3 (Tải mẫu Tại đây) (áp dụng cho đối tượng quy định tại khoản 4, 5, 6, 7) (xác nhận tại cơ quan đang làm việc hoặc UBND cấp xã nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú từ 01 năm trở lên)
  • Mẫu giấy chứng minh về điều kiện thu nhập:
    • Mẫu số 6 (Tải mẫu Tại đây) (áp dụng cho đối tượng quy định tại khoản 5, 6, 7 đã nghỉ hưu và đối tượng quy định tại khoản 4) (khách hàng tự khai và ký tên)
    • Mẫu số 7 (Tải mẫu Tại đây) (áp dụng cho đối tượng quy định tại khoản 5, 6, 7) (xác nhận tại cơ quan đang làm việc)

Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội

1. Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại các đô thị thì tiêu chuẩn thiết kế nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở; tại khu vực khác thì có thể xây dựng nhà ở liền kề thấp tầng.

b) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo dự án bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước là nhà chung cư thì tiêu chuẩn thiết kế mỗi căn hộ tối thiểu là 30 m2, tối đa không quá 70 m2, không khống chế số tầng nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ đầu tư dự án được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt quá 70 m2, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

c) Trường hợp áp dụng thí điểm tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội khác với quy định tại Điểm a và b của Khoản này thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.

d) Việc thiết kế nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng phải bảo đảm chất lượng xây dựng, phù hợp với quy hoạch và điều kiện tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

e) Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Dự án phát triển nhà ở xã hội đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn thiết kế và ban hành quy định về điều kiện tối thiểu đối với nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng.

Chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội

1. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội là người sở hữu vốn hoặc người được giao quản lý, sử dụng vốn để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, bao gồm:

a) Cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở của Trung ương và địa phương; Ban quản lý dự án được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; doanh nghiệp nhà nước được giao quản lý, sử dụng vốn ngân sách để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo dự án.

b) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo dự án; doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ có sử dụng lao động đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với người lao động của doanh nghiệp đó.

2. Đối với dự án phát triển nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng toàn bộ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các dự án có từ 30% vốn ngân sách nhà nước trở lên, trong đó không bao gồm tiền sử dụng đất và khoản chi phí hỗ trợ xây dựng hạ tầng (nếu có), việc lựa chọn chủ đầu tư dự án, nhà thầu các gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm thiết bị thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

3. Đối với dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì việc lựa chọn chủ đầu tư dự án được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu dự án hoặc áp dụng hình thức chỉ định theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở.

4. Trường hợp dự án phát triển nhà ở xã hội sử dụng quỹ đất 20% của dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 6 của Nghị định này thì chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới đó đồng thời đảm nhận làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội.

5. Trường hợp nhà đầu tư đã có quỹ đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở mà có nhu cầu thực hiện dự án phát triển nhà ở xã hội thì nhà đầu tư đó được làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội.

6. Ban Quản lý khu công nghiệp của địa phương hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp được giao đồng thời làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã hội gắn với khu công nghiệp đó. Sau khi đầu tư xong cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã hội, Chủ đầu tư cấp I có thể tự đảm nhận đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc chuyển giao đất đã có hạ tầng kỹ thuật cho doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp đó hoặc doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là chủ đầu tư cấp II) đảm nhận việc thực hiện dự án phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.

7. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.

8. Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng thì hộ gia đình, cá nhân đó thực hiện việc xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng.

Giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

2. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách được xác định theo nguyên tắc:

a) Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tính đủ các chi phí để thu hồi vốn, kể cả lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không vượt quá 10% tổng chi phí đầu tư.
Trường hợp dự án có giá bán thấp hơn suất đầu tư xây dựng nhà ở cùng loại do cơ quan có thẩm quyền công bố tại cùng thời điểm thì được phép tính tỷ lệ lợi nhuận định mức trong giá bán không vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư.

b) Giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án tự xác định trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tính đủ các chi phí để thu hồi vốn, kể cả lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại Điều 12 của Nghị định này vào giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội; thời hạn thu hồi vốn đối với nhà ở xã hội cho thuê tối thiểu là 15 (mười lăm) năm, kể từ ngày ký hợp đồng.

Trường hợp cho thuê mua nhà ở xã hội thì bên thuê mua phải nộp lần đầu 20% giá trị nhà ở và nộp phần còn lại theo định kỳ do bên cho thuê mua và bên thuê mua thỏa thuận, tính từ thời điểm bàn giao nhà ở đó; thời hạn thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 (năm) năm, kể từ ngày bên cho thuê mua bàn giao nhà ở cho bên thuê mua.

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định giá bán, giá cho thuê, cho thuê mua đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên phạm vi địa bàn.

3. Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê, cho thuê mua hoặc bán do chủ đầu tư tự xác định giá nhưng không được cao hơn khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

4. Người thuê nhà ở xã hội có trách nhiệm nộp trước cho bên cho thuê nhà một khoản tiền đặt cọc theo thỏa thuận của hai bên, nhưng tối đa không vượt quá 06 (sáu) tháng, tối thiểu không thấp hơn 03 (ba) tháng tiền thuê nhà ở để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của người thuê nhà.

Cho phép bên cho thuê và bên thuê nhà ở xã hội được thỏa thuận khoản tiền đặt cọc cao hơn mức nộp quy định tại Khoản này, nhưng khoản tiền đặt cọc này không vượt quá 50% giá trị của nhà ở cho thuê. Trong trường hợp bên thuê nộp khoản tiền đặt cọc theo quy định tại Khoản này thì được giảm giá cho thuê nhà ở hoặc không phải đóng tiền thuê nhà ở trong một thời hạn nhất định do hai bên thỏa thuận.

Trường hợp người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng quy định tại các Điểm a, e và h Khoản 1 Điều 14 của Nghị định này thì không bắt buộc phải nộp tiền đặt cọc khi thuê nhà ở xã hội.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn theo quy định của pháp luật về nhà ở và Nghị định này.

6. Người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được vay vốn của các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại và định chế tài chính được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để thanh toán tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội từ các nguồn vốn theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này với lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất thị trường, kỳ hạn trả nợ phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.

Hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Việc mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải được lập thành văn bản theo đúng hợp đồng mẫu do Bộ Xây dựng quy định và ban hành.

2. Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội theo dự án được ký giữa chủ đầu tư với người mua, thuê mua tính từ thời điểm xây dựng xong phần móng; bên bán nhà ở được huy động tiền ứng trước của khách hàng theo thỏa thuận, nhưng tối đa không vượt quá 70% giá trị nhà ở ghi trong hợp đồng; hợp đồng, thuê nhà ở xã hội thì có thể được ký giữa chủ đầu tư hoặc doanh nghiệp được chủ đầu tư ủy thác quản lý, vận hành nhà ở với người thuê nhà ở.

3. Trường hợp thuê nhà ở xã hội thì bên cho thuê nhà chỉ được ký hợp đồng thuê nhà ở sau khi đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và bàn giao đưa nhà ở vào sử dụng; hợp đồng thuê nhà ở xã hội được ký có thời hạn tối đa là 05 (năm) năm.

4. Hợp đồng thuê nhà ở xã hội chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn thuê nhà ở mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp;

b) Chấm dứt hợp đồng thuê nhà theo thỏa thuận của hai bên;

c) Bên thuê nhà đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn;

d) Bên thuê nhà vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng mà thuộc diện bị chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn;

đ) Chấm dứt hợp đồng thuê nhà theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Trường hợp hết hạn hợp đồng mà bên thuê vẫn thuộc đối tượng và đủ điều kiện được thuê nhà ở xã hội thì các bên thỏa thuận để ký tiếp hợp đồng thuê nhà ở; trước khi hết hạn hợp đồng thuê ba tháng, nếu bên thuê vẫn còn nhu cầu thuê nhà ở và không vi phạm các trường hợp thuộc diện phải chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà đã ký thì được quyền ký tiếp hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc được gia hạn hợp đồng thuê nhà ở xã hội.

Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên bán, cho thuê, cho thuê mua và bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua và bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự, trong đó phải tuân thủ một số quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây:

a) Đối với bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội:

  • Phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở đã ký kết;
  • Được quyền chấm dứt hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký;
  • Tổ chức thành lập Ban quản trị nhà ở xã hội và ban hành Quy chế quản lý nhà ở xã hội theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng đối với loại hình nhà ở xã hội là nhà chung cư;
  • Đối với trường hợp cho thuê nhà ở xã hội, bên cho thuê được quyền thu hồi lại nhà ở cho thuê khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở, nhưng phải thông báo cho bên thuê biết trước ít nhất một tháng và phải trả lại cho bên thuê tiền đặt cọc, tiền thuê nhà đã trả trước (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;
  • Thu các khoản phí dịch vụ liên quan đến quản lý, sử dụng nhà ở xã hội theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng đã ký và Quy chế quản lý nhà ở xã hội;
  • Không được tăng giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Nghị định này;
  • Phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội;
  • Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

b) Đối với bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội:

  • Được quyền chấm dứt hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết;
  • Phải thực hiện các điều, khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã ký kết và Quy chế quản lý nhà ở cho thuê do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
  • Bên mua, thuê, thuê mua phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
  • Đối với nhà ở xã hội dành để cho thuê, bên thuê có trách nhiệm phải trả lại nhà cho bên cho thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà đã ký kết; trường hợp bên thuê đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì phải thông báo cho bên cho thuê biết trước ít nhất một tháng; nếu bên thuê đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời hạn thuê theo hợp đồng thì được nhận lại số tiền thuê đã thanh toán của thời hạn thuê còn lại và nhận lại khoản tiền đã đặt cọc theo quy định của Nghị định này; bên thuê được quyền mua nhà ở đang thuê nếu chủ sở hữu thực hiện bán nhà ở theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về nhà ở có liên quan; không được tự ý bảo trì, cải tạo nhà ở thuê, sử dụng nhà ở thuê vào mục đích khác, cho người khác thuê lại hoặc cho mượn nhà ở; không được chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà ở hoặc hoán đổi nhà ở thuê cho người khác nếu không được sự đồng ý của bên cho thuê.

2. Căn cứ vào quy định tại Nghị định này, các bên phải thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội các quyền và nghĩa vụ của hai bên; các trường hợp chấm dứt hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và các khoản tiền bên mua, thuê, thuê mua phải nộp khi thực hiện việc mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

5/5 - (4 bình chọn)

Comments

comments

, , , , , , , , , , , , , , , , ,
About admin
Call Now Button